(Cập Nhật Full) Gợi Ý Giải Đề VNU Speaking Tháng 07 Chi Tiết – Từ Vựng & Bài Giải Mẫu

Đến hẹn lại lên. Đây là những gợi ý giải đề VNU Speaking Part 3 tháng 7 hỗ trợ các học trò “yêu dấu” của thầy. Không chỉ có gợi ý và từ vựng, thầy còn cập nhật luôn bài giải chi tiết nhất có thể. Các em tham khảo kĩ thật kĩ nhé.

Tham khảo thêm trên internet hoặc sách báo bằng các từ khoá liên quan tới mấy chủ đề này.  Từ đó tự mình đưa ra các ý tưởng khác nhau, đừng co bê nguyên hết “văn mẫu” đi thi đấy.

 

Gợi ý giải đề VNU Speaking Tháng 7-2020 Chi tiết

 

Topic 1

 

Recently, elementary students in Vietnam have been assessed by teacher’s comments and compliments, not by scoring and grading like before. Discuss some advantages and/or disadvantages of this new method compared with the traditional one. Support your opinion with reasons and examples taken from your reading, experience, or observations.

 

Gần đây, hc sinh tiu hc ở Việt Nam đã được đánh giá bởi các bình luận và li khen của giáo viên, chứ không phải bằng cách chấm điểm và xếp hng như trước đây. Thảo luận về một số ưu điểm và / hoặc nhược điểm của phương pháp mới này so với phương pháp truyền thống. Hỗ trợ ý kiến của bạn với lý do và ví dụ được lấy từ việc đọc, kinh nghiệm hoặc quan sát của bạn.

 

Video Gợi Ý Topic 01

 

Gợi Ý Phân Tích:

 

Disadvantages:

 

Not enough competition to motivate students to learn (không tạo đủ cạnh tranh để thúc đẩy học sinh học tập)

Difficult do assess the academic performance compared to standardized tests and exams (khó đánh giá năng lực học tập khi so sánh với các bài kiểm tra và kì thi chuẩn hóa)

 

Advantages:

 

Reduce stress and increase the creativity/imagination (giảm căng thẳng và kích thích sáng tạo)

Focus on nurturing learning skills/curiosity not grades. It is suitable for the elementary level just like some of the most prestigious education systems like Finland, Switzerland… (tập trung vào nuôi dưỡng kĩ năng học tập, tính tò mò hiếu kì. Điều này phù hợp với lứa tuổi này, thay vì chấm điểm, giống một số nước khác như Phần Lan, Thụy Điển…)

 

Gợi Ý Mở Bài: 

 

Gần đây việc chuyển đổi phương thức đánh giá năng lực của học sinh tiểu học từ điểm số sang nhận xét, bình luận đang được nhiều trường áp dụng. Phương pháp trên có một số bất lợi, tuy nhiên lại tỏ là là xu hướng mang lại nhiều giá trị/lợi ích tốt.

 

Các Từ Vựng Liên Quan:

 

Assess (v) đánh giá

Comment (n,v) bình luận

Compliment (n,v): khen ngợi

Drawback (n) bất lợi

Benefit (n) lợi ích

Bring (v) mang lại

Trend = Tendency = xu hướng

To shift (v) chuyển/đổi

 

Gợi Ý Thân Bài – Trình Bày Các Bất Lợi/ Disadvantages:

 

Đầu tiên, việc đánh giá bằng bình phẩm, nhận xét sẽ khó đánh giá năng lực của học sinh cũng như không tạo ra được sự cạnh tranh.

Thực tế, việc nhận xét sẽ không đánh giá được một cách có đo lường như các bài thi và kì thi chuẩn hóa từ xưa tới nay vẫn áp dụng.

Ví dụ, một ta nhận định một bé giỏi Toán qua việc phản ứng nhanh nhạy của bé trên những bài giảng tại lớp. Nhưng điều này cũng chưa thể khẳng định được bé có thể xử lý được tốt 1 bài thi với kiến thức trải rộng. Dưới áp lực thời gian, điều này sẽ giúp ích cho các bé phát triển tốt hơn trong các môi trường học thuật khắc nghiệt hơn sau khi lớn lên.

Bên cạnh đó, việc không có điểm số cũng không giúp các em nhận ra thực lực của mình, không tạo ra tính cạnh tranh để các em cố gắng phấn đấu tốt hơn.

 

Từ Vựng:

 

Competition (n) sự cạnh tranh

Compete (against)(v) cạnh tranh (lại)

academic performance = kết quả học tập

learning capacity = năng lực học tập (thiên về khả năng não bộ tiếp nhận)

determine (v) đánh giá

standardized tests and exams: bài thi và kì thi chuẩn hóa

evaluate (v) đánh giá

quick response: phản ứng nhanh nhạy

a wide range of knowledge: kiến thức trải rộng

academic environment = môi trường học thuật

real capacity = thực lực

strive (v) phấn đấu

 

Kế Tiếp Trình Bày Các Lợi Thế:

 

Tuy nhiên, ở lứa tuổi tiểu học, điều này sẽ có lợi cho việc phát triển khả năng sáng tạo, tính hiếu kì khám phá thế giới và giảm stress cho các em.

Đầu tiên, việc không bị áp lực về điểm số và tập trung và khai thác những xu hướng tài năng bẩm sinh của các em. Giúp các em phát triển sẽ là cách tốt nhất để giúp các em thành công sau này.

Thứ 2, việc khen ngợi các em làm tốt sẽ khuyến khích các em tò mò và tăng tính tự giác trong việc tự tìm hiểu và học tập. Kết quả là bé vẫn phát triển được năng lực mà lại không phải chịu nhiều áp lực từ điểm số. Phần Lan đang là nền giáo dục đứng đầu thế giới và họ cũng không có bài tập cho các bé.

 

Từ Vựng:

 

elementary level: cấp tiểu học

creativity (n) tính sáng tạo

curiosity (n) tính hiếu kì, tò mò

curious (adj) chứa đựng điều gây tò mò

pressure-free (adj) không áp lực

(fat-free: không béo – bonus)

innate ability: khả năng bẩm sinh

encourage (v) khuyến khích, khích lệ

self-awareness (n) sự tự nhận thức

grade (n) điểm số/thứ hạng

 

 

Kết bài:

 

Tóm lại, tuy có một số khuyết điểm nhưng việc đánh giá học sinh tiểu học bằng bình luận và lời khen lại cho thấy nhiều ưu việt.

 

Từ Vựng: 

 

downside (n) nhược điểm

outstanding results: kết quả xuất sắc

 

BÀI GIẢI TOPIC 01 FULL

 

Recently, the altering of assessing (Việc chuyển đổi đánh giá) the learning capacity (Khả năng học tập) of elementary students from grading and scoring to giving comments and compliments are being applied by many schools in Vietnam. Although the above approach (Cách tiếp cận) has some downsides (Nhược điểm), the method has brought numerous benefits to primary education (Giáo dục tiểu học).

 

On the one hand, judging by comments and compliments will be difficult to assess students’ real capacity (Khả năng thực sự) and not create competition among them to try harder. In fact, the reviews (Nhận xét) will not measure as precisely (chuẩn xác) as the standardized tests and exams (Bài thi, kì thi tiêu chuẩn) applied to date. For example, we can spot a child who is good at Mathematics through his quick reaction (Phản ứng nhanh) to lectures in class, but this cannot confirm (Xác nhận, khẳng định) that he can handle well one test with extensive knowledge (Kiến thức sâu rộng) and under time pressure (Áp lực thời gian), which will help the child handle stringent learning environments (Môi trường học tập khắt khe) after growing up. Besides, not having scores and grades might not help children realize their real learning ability, and might not create competitiveness (Tính cạnh tranh)  for them to strive (Cố gắng, nỗ lực ) better.

 

On the other hand, at the elementary level, the new way of accessing students’ abilities would be more beneficial (Có lợi ích) for developing their creativity and curiosity (Tính tò mòto explore (Khám phá) the world and reduce stress. First, if children are not stressed about grades or parents’ blame (Lời khiển trách từ bố mẹ), they will more likely focus on and discover (Khám phá, phát hiện) their innate talents (Tài năng bẩm sinh), which will help them develop actively to succeed in the future. Second, praising (Khen ngợi) children for doing well will enhance (tăng cường) their curiosity and enjoyment (Sự tận hưởng) when learning new things and developing self-study ability (Khả năng tự học)As a result, children will still develop effectively without a lot of pressure. Finland has the leading education system (Hệ thống giáo dục hàng đầu) globally (Toàn thế giới, phạm vi toàn cầu) and does not give any homework or tests for children.

 

To sum up, there will be pros (Ưu điểm) and cons (nhược điểm ) when applying the new appraisal (Sự đánh giá) of giving remarks (Nhận xét) to children compared with the conventional (Thông thường) one.

 


 

Topic 2

 

Life is not fair. Get used to it.” – Bill Gates

Do you agree or disagree with this statement? Give reasons and examples from your reading, experience, or observations to support your point of view.

 

“Cuc sng không công bằng. Hãy quen vi vic này.” – Bill Gates.

Bạn có đồng ý hay không đồng ý với câu nói này? Đưa ra lý do và ví dụ từ việc đọc, kinh nghiệm hoặc quan sát của bạn để hỗ trợ quan điểm của bạn.

 

Gợi Ý Topic 02

 

Phân Tích Idea:

 

Partly​ Agree – Đồng Ý 01 Phần:

 

It’s not fair because people cannot choose the place of birth/parents/ skin colors…/ We cannot choose our birth.

(chúng ta không thể chọn được nơi sinh, cha mẹ, màu da, cách chúng ta sinh ra)

 

The original status significantly affects a person’s life. Good beginning facilitates a successful individual in a myriad of ways.

(hoàn cảnh ban đầu ảnh hưởng lớn tới số phận 1 người. Khởi đầu tốt tạo điều kiện tốt hơn cho một người thành công)

 

Disagree:

 

Life is fair for those who have strong willpower

(cuộc sống công bằng với người có ý chí mạnh mẽ)

 

Life is fair in our own perception. (cuộc sống công bằng trong chính cách nhận thức của chúng ta)

 

Gợi Ý Mở bài:

 

Những người nổi tiếng với những câu nói thường sẽ đem lại định hướng và lời khuyên bổ ích cho người khác, và Bill Gates cũng vậy. Ông có một phát biểu rất nổi tiếng là “life is not fair, get used to it.” Tôi hoàn toàn đông ý với câu nói này của ông.

 

Từ Vựng:

 

Celebrity (n) danh nhân, người nổi tiếng

Useful/ practical / hands-on advice: lời khuyên bổ ích, thực tế

Quotation = statement = quote = lời nói, tuyên bố, trích dẫn

 

Gợi Ý Thân Bài – Thể Hiện Quan điểm:

 

Đầu tiên, ông nói cuộc sống không công bằng, điều này quá chuẩn luôn. Chúng ta không thể chọn cách chúng ta sinh ra, hay chọn nơi chúng ta sinh ra. Từ đó sẽ thấy được rằng, có những số phận sẽ may mắn hơn những số phận khác. Và đương nhiên điều chúng ta không thể có số phận giống nhau, công bằng trong cuộc sống được.

Thêm vào đó, ai mà có may mắn hơn được sinh ra trong một điều kiện thuận lợi hơn thì tỉ lệ thành công chắc chắn sẽ cao hơn. Do người này có được nền tảng tốt từ phía gia đình cũng như những nguồn lực trợ giúp từ quan hệ, tài chính, và kinh nghiệm từ những người xunh quanh.

 

Từ Vựng:

 

Extremely true = quá chuẩn

We cannot choose our birth = không thể chọn cách sinh ra

Lucky destiny/ fate / life = số phận may mắn

Favourable condition: điều kiện thuận lợi

Success rate : tỉ lệ thành công

Background: nền tảng

Resource: nguồn lực / tài nguyên

Networks: mối quan hệ

 

 

Dùng Các Luận Điểm Bảo Vệ Các Quan Điểm Trên:

 

Tiếp theo, ông nói chúng ta nên quen với điều này. Ý của ông không phải sẽ nói chúng ta chấp nhận số phận. Mà chúng ta nên biết thân biết phận (biết sự không công bằng trong thời điểm xuất phát). Nhưng chúng ta phải biết cố gắng, nỗ lực.

Ông cũng có một câu nói nổi tiếng khác như sau: if you born poor its not your mistake but if you die poor its your mistake. Cuộc sống sẽ công bằng nếu bạn có ý chí vươn lên mạnh mẽ. Thay vì bất mãn với số phận, hay thay đổi nhận thức của mình, chấp nhận nó và nỗ lực hết mình.

 

Từ Vựng:

 

Get used to: làm quen với

Get accustomed to: quen với

Accept one’s fate: chấp nhận số phận

Know yourself = self – aware: hiểu bản thân, tự nhận thức

Strive, make attempts: phấn đấu, nỗ lực

Willpower: ý chí (will = ý chí)

Dissatisfied: không hài lòng, thỏa mãn = bất mãn

 

Kết luận:

 

Tóm lại, câu nói của Bill Gates đầy ý nghĩa và giàu động lực. Tôi hoàn toàn ủng hộ quan điểm của ông.

 

Từ Vựng:

 

Carry many invaluable messages: mang nhiều thông điệp quý giá.

Motivating (adj) truyền động lực

 

BÀI MẪU

 

People famous with sayings will often give worth direction (định hướng có giá trị) and hands-on advice (lời khuyên thực tế) to others, including Bill Gates. He has a very remarkable statement (lời khuyên thực tế): “Life is not fair, get used it.” I completely agree with this statement.

 

First, he said that life is not fair; this is extremely true (quá đúng). We cannot choose the way we were born or choose where we were born. From this, we can understand that there are destinies (những số phận) that will be more fortunate (được ban phước, được may mắn) than others, which means we cannot have the same and fair fate (số phận) in life. Also, for those born under a lucky star (sinh dưới ngôi sao may mắn ) with a more favorable condition (điều kiện thuận lợi), they will hold the higher success rate (có tỉ lệ thành công cao hơn). This might be because those individuals will have better family backgrounds that can provide excellent resources (nguồn lực tuyệt vời), strong networks (mạng lưới quan hệ mạnh), financial support (hỗ trợ tài chính), and advice from experienced people (người có kinh nghiệm) to them in many things they do.

 

Besides, he said we should get used to the unfairness (sự không công bằng) of life, and strongly agree. Bill doesn’t mean to say we should accept our fates (chấp nhận số phận) as they are but to know our circumstances (hoàn cảnh) very clearly and find the best ways to succeed (=to be successful / trở nên thành công). He also has another famous saying, “If you are born poor, it’s not your mistake, but if you die poor it’s your mistake.” Life will be fair if you have strong willpower (ý chí, nghị lực) to make every effort toward our dreams (nỗ lực hướng tới giấc mơ). Instead of being dissatisfied (không hài lòng, không thỏa mãn) with destiny, Bill Gates encourages (khuyến khích, khích lệ) us to change the perception (sự nhận thức) by accepting the unfairness (bất công, không công bằng) and do our best to thrive (phát triển thịnh vượng ) in life.

 

In conclusion, Bill Gates’ saying carries many invaluable messages (mang theo nhiều bài học vô giá) that motivate (thúc đẩy, tạo động lực ) people to live better. I, once again, totally support his viewpoint (quan điểm).

 


 

Topic 3

 

In Vietnam nowadays, many young mothers tend to send their six-month-old babies to nursery schools. What are the causes that may lead them to this decision? Give reasons and details or examples taken from your reading, experience, or observations to support your answer.

 

Ở Việt Nam hiện nay, nhiều bà mẹ trẻ có xu hướng gửi em bé sáu tháng tuổi đến trường mẫu giáo. Các nguyên nhân có thể dẫn họ đến quyết định này là gì? Đưa ra lý do và chi tiết hoặc ví dụ được lấy từ việc đọc, kinh nghiệm hoặc quan sát của bạn để hỗ trợ câu trả lời của bạn.

 

Gợi Ý Topic 03

 

Phân tích:

 

Causes:

 

Idea 1: Life gets harder and harder (cuộc sống ngày càng competitive). They have to go to work after pregnancy leave (normally after 6 months as regulated in VN).

Idea 2: It’s a trend to escape from hard parenting time. (đây là xu hướng, cách các bà mẹ thoát khỏi quãng thời gian vất vả).

Idea 3: There have been a lot of modern and effective nursery programs/ schools that help a child develop better. (có những chương trình giáo dục giúp con nhỏ phát triển tốt hơn)

 

Gợi Ý Mở Bài:

 

Thế giới hiện đại, nhiều bậc phụ huynh sau khi sinh con ra 6 tháng là đã gửi tới nhà trẻ rồi. Có một vài nguyên nhân dẫn tới xu hướng này và tôi sẽ liệt kê nó ngay sau đây.

 

Từ vựng:

 

Modern society: xã hội hiện đại

Parents: cha mẹ

Give birth to a child: sinh con

Giving birth: việc sinh con

 

Thân Bài – Lần lượt trình bày các quan điểm mình có ở trên thành các đoạn văn:

 

Đầu tiên, cuộc sống đang ngày càng cạnh tranh khắc nghiệt hơn, sau khi sinh con 6 tháng phụ nữ phải tiếp tục đi làm để giữ được công việc của mình. Theo luật của việt nam quy định, phụ nữ chỉ được nghỉ 6 tháng ở cữ từ thời điểm sinh con. Nếu muốn giữ công việc, giữ được nguồn thu nhập, phụ nữ phải gửi trẻ và tiếp tục đi làm. Đây là một nguyên nhân dẫn tới xu hướng trên.

 

Từ vựng:

 

Extremely competitive: vô cùng cạnh tranh

In accordance with the law: theo luật

Regulation: (n) quy định

Regulate (v): đặt quy định/ thiết lập quy định, quy tắc

Income: thu nhập

 

Thứ 2: Phụ nữ hiện đại, hoặc các bậc tra mẹ hiện đại có xu hướng muốn giảm thời gian chăm sóc con bằng cách gửi con đi nhà trẻ sớm. Vì việc trông trẻ con không hề dễ dàng, cũng như vô cùng vất vả. Với ít kinh nghiệm nuôi dạy trẻ, cũng như không thể chịu được áp lực nên các bậc cha mẹ đã lựa chọn gửi bé tới đơn vị giữ trẻ chuyên nghiệp.

 

Từ vựng:

 

Childcare (v) việc chăm sóc trẻ

To raise a child = to bring up a child = nuôi dưỡng 1 đứa trẻ

Nursery shool: trường mẫu giáo

Daycare: nhà trẻ

 

Thứ 3: hiện nay có ngày càng nhiều chương trình giáo dục sớm dành cho trẻ. Các bậc phụ huynh tin rằng việc đưa con tới trường trông trẻ chuyên nghiệp với những phương pháp đã được nghiên cứu và áp dụng từ nhiều năm đã chứng minh hiệu quả sẽ tốt hơn cho con cái của họ. Thay vì tự mình chăm sóc tại nhà, nhiều bậc cha mẹ sẽ gửi con mình tới những chương trình như thế này với hy vọng con họ sẽ phát triển toàn diện hơn.

 

Từ vựng:

 

early education program: chương trình giáo dục sớm

prove, demonstrate: chứng minh

produce good results: tạo ra kết quả tốt

comprehensive development: sự phát triển toàn diện

 

Kết Bài:

 

Tóm lại, có nhiều nguyên nhân để các bậc cha mẹ quyết định lựa chọn đưa con cái của mình tới nhà trẻ từ 6 tháng tuổi như đã đề cập một vài lý do ở trên.

 

Từ vựng:

 

decide to choose: quyết định lựa chọn

 

BÀI MẪU

 

Nowadays, in modern society, many young parents decide to send their six-month-old little children to day-care centers (trung tâm trông trẻ). This trend is more and more popular in Vietnam because of the following reasons.

 

First, life is becoming increasingly competitive (ngày càng cạnh tranh); after 6 months of giving birth, women must continue to work to keep their jobs. Because, under Vietnamese labor law, women can only take six months of maternity leave (sáu tháng nghỉ thai sản) from the time of giving birth (thời điểm sinh con). Therefore, if they want to keep their income (thu nhập), women have to send children to nursery schools and continue working, which is one of the reasons causing the mentioned trend.

 

Second, modern parents, or modern women, tend to want to reduce the time of taking care of their children by sending their babies to preschools (trường mẫu giáo) at a very early age. Because childcare (việc chăm sóc trẻ ) is obviously not an easy task to carry out (thực hiện), especially with young and inexperienced (không có kinh nghiệm ) women. Also, young mothers might be afraid of making mistakes when taking care of their babies due to lack of experience (thiếu kinh nghiệm) and being under high pressure (chịu nhiều áp lực nặng nề); parents have chosen to send their children to professional childcare centers (trung tâm trông trẻ chuyên nghiệp).

 

Third, recently, with the strong emergence (sự xuất hiện) of more early education programs (những chương trình giáo dục sớm), parents believe that sending their children to a professional day-care center will be better. This could be because early education programs provide numerous methods that have been studied and applied for years and have proven to produce good results (tạo ra kết quả tốt ) for children. Instead of taking care of their loved babies themselves at home, many parents might send their children to those programs hoping that their children will develop more comprehensively (phát triển toàn diện hơn).

 

In summary, there are many reasons for parents to send their children to kindergarten (nhà trẻ) from 6 months of age, as I have mentioned above.

 

Gợi ý và Bài mẫu topic 4 & 5 các em xem tại: https://ace.edu.vn/full-update-giai-de-vnu-speaking-part-03-thang-7-2020-p-2.html


Deprecated: Function WP_Query được gọi với một tham số đã bị loại bỏ kể từ phiên bản 3.1.0! Hãy sử dụng ignore_sticky_posts thay cho caller_get_posts (sẽ sớm bị loại bỏ) in /home/uwimkagdhosting/public_html/ace.edu.vn/wp-includes/functions.php on line 6031

Trả lời

Email của bạn sẽ không được hiển thị công khai. Các trường bắt buộc được đánh dấu *